khi nào dùng that và which
4. khi nào KHÔNG ĐƯỢC dùng THAT: - Lúc phía trước nó có dấu phẩy hoặc giới từ: This is my book, that I bought 2 years ago. (sai) bởi vì vùng phía đằng trước bao gồm lốt phẩy - nên dùng which. This is the house in that I live. (sai) bởi vùng phía đằng trước gồm giới từ bỏ in - đề
Bài tập 5. Khẳng định nào dưới đây không đúng khi nói về tín dụng nhà nước? (Khoanh tròn chữ cái trước câu em lựa chọn) A. Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế thông qua việc phát hành công trái, trái phiếu. B. Hoạt động tín dụng nhà nước vì mục tiêu lợi nhuận
Để kiểm tra hạn ѕử dụng của mỹ phẩm Đức chính hãng, bạn phải quan tâm đến 2 уếu tố là hạn ѕử dụng (Eхpiration Date), ᴠà hạn ѕử dụng ѕau khi mở (PAO - Period After Opening). Với những mỹ phẩm có hạn ѕử dụng Eхpiration date, hạn ѕử dụng ѕẽ thường dưới 30
Khi có nhiều hơn một điều được đề cập đến, chúng ta thường dùng it để chỉ chủ đề chính của cuộc thảo luận; this và that để chỉ đến chủ đề mới được giới thiệu (thường là điều cuối cùng được đề cập đến). Hãy so sánh: - We keep the ice-cream machine in the spare room. It is mainly used by children, incidentally. (The machine is used by the children.)
2. Khi muốn tránh dùng một preposition ở cuối câu: - Thay vì: This is the desk which the papers are stored in. Nên nói là: This is the desk in which the papers are stored. Khi nào dùng WHERE: Khi muốn chỉ một nơi chốn, và câu văn less formal than WHICH: - This is the desk where the papers are stored.
Frau Sucht Mann Frankfurt Am Main. Một trong những câu hỏi hay gặp phải nhất khi sử dụng mệnh đề quan hệ đó là nên sử dụng “Which hay that khi sử dụng mệnh đề quan hệ” trong tiếng Anh? Do đó, bài học này sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi này và sử dụng đúng ngữ pháp về mệnh đề quan hệ nhé. Mệnh đề quan hệ là một trong những loại ngữ pháp phổ biến nhất trong tiếng Anh nên tần suất sử dụng nó trong IELTS cũng là rất nhiều. Trên thực tế thì đây là một trong những chủ điểm ngữ pháp phổ biến nhất trong tiếng Anh. Còn bây giờ thì cùng đi tìm hiểu xem khi nào dùng which hay that khi sử dụng mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh nhé. Trước hết, bạn cần hiểu là có 2 loại mệnh đề quan hệ là mệnh đề quan hệ xác đinh và không xác định hoặc bắt buộc và không bắt buộc. Bạn có thể xem chi tiết ở bài kia, hoặc đảo nhanh qua nhé nhưng tôi khuyên bạn nên xem lại bài học về phần này nếu không muốn dùng sai nha Đây là một chủ điểm ngữ pháp mà mình thấy các bạn học viên IELTS rất hay sai. Đặc biệt là khi học IELTS Writing, các bạn học khóa IELTS Writing hầu như đều mắc lỗi này một vài lần trước khi được sửa bài chi tiết để nhận ra lỗi sai thì mới có thể tránh được. À, nếu bạn đang yếu về ngữ pháp, bạn có thể học ngay khóa học MIỄN PHÍ về ngữ pháp rất chi tiết tại trang Ngữ pháp tiếng Anh miễn phí này nhé. HAI LOẠI MỆNH ĐỀ QUAN HỆ Thực tế thì nhiều người cho rằng 2 từ này which và that không khác nhau bởi chúng được sử dụng trong relative clause thực ra gọi là relative pronouns để “bổ nghĩa” cho danh từ trong câu. Chúng đóng vai trò như một tính từ, nên gọi là bổ nghĩa. Tôi lại nghĩ theo một hướng khác. Từ “bổ nghĩa” dùng ở đây là không đúng. Chỉ có 1 loại là “bổ nghĩa” – tức bổ sung ý nghĩa cho danh từ. Còn một loại là định nghĩa – định danh danh từ mà chúng đứng đằng sau. Đó cũng là một dạng ngữ pháp mà các bạn cần phải nắm, mệnh đề quan hệ xác định – mệnh đề quan hệ không xác định defining vs non-defining relative clause hoặc mệnh đề quan hệ bắt buộc – mệnh đề quan hệ không bắt buộc restrictive vs non-restrictive clause. Cần phải hiểu được 2 loại này thì bạn mới có thể hiểu rõ được khi nào dùng Which hay That. Nói một cách khát quát thì mệnh đề quan hệ bắt buộc mệnh đề quan hệ xác định, tôi gọi là defining là mệnh đề giúp chúng ta xác định được danh từ đó là danh từ nào. Mệnh đề quan hệ không bắt buộc mệnh đề quan hệ không xác định, tôi gọi là non-defining là mệnh đề đưa thêm thông tin về danh từ mà người đọc đã biết trước đó là cái gì – tức đã được xác định rõ rồi. Trước khi đọc tiếp bài học ở bên dưới, bạn có thể đăng ký để nhận email hàng tuần của tôi. Tôi sẽ gửi bạn những nội dung, tips, hướng dẫn, kinh nghiệm giúp bạn học tiếng Anh và IELTS hiệu quả nhất nhé. Có rất nhiều tài liệu và bài học độc quyền tôi chỉ gửi qua email này thôi đấy. Nếu bạn đã đăng ký, vui lòng bỏ qua nhé. Rất xin lỗi đã làm phiền bạn. Sau khi đăng ký xong bạn cần vào email để xác nhận nha Để phân biệt được cách dùng của hai từ này, cùng xét hai ví dụ sau Ex 1 My phone that I bought 2 years ago is broken. Ex 2 My phone, which I bought 2 years ago, is broken. Ở ví dụ 1, mệnh đề quan hệ “that I bought 2 years ago” giúp chúng ta xác định, định danh được đó là chiếc điện thoại nào trong số nhiều chiếc điện thoại khác của tôi. Nếu chúng ta bỏ mệnh đề quan hệ này đi, chúng ta sẽ mất đi thông tin hàm ý rằng anh ta còn những chiếc điện thoại khác và chính xác thì cái nào bị hỏng. Ở ví dụ 2, mệnh đề quan hệ “which I bought 2 years ago” chỉ đưa thêm thông tin cho chúng ta về chiếc điện thoại đang hỏng. Chúng ta không có thêm thông tin, hàm ý, nào về việc anh ta có nhiều hơn 1 chiếc điện thoại đang bị hỏng này. Việc bỏ mệnh đề quan hệ này đi cũng không làm mất ý nghĩa và mất tính định danh cho danh từ. Lưu ý Nhiều người cho rằng tính từ sở hữu “my” trong “my phone” là đủ để xác định, nhưng thực sự là không đủ đâu nhé, thử ngẫm lại ví dụ 1 xem nhé. Tóm lại, việc trả lời câu hỏi Which hay That khi dùng mệnh đề quan hệ relative clause phụ thuộc vào việc bạn đã xác định được danh từ hay chưa. Dùng đúng Which hay That là cần thiết để có sự chính xác trong ngữ pháp – tiêu chí rất quan trọng trong tiếng Anh hay bất kỳ kì thi nào. TỔNG KẾT LẠI WHICH HAY THAT? That sử dụng trong mệnh đề xác định Which sử dụng trong mệnh đề không xác định LƯU Ý! Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này. Mình rất mong bạn dành vài giây để đọc thông tin này nhé. Lớp học tiếng Anh mất gốc Online English Boost sắp khai giảng giúp bạn lấy lại tự tin trước khi học IELTS, hãy nhanh tay đăng ký nhé. Nếu bạn đang học IELTS Writing nhưng mãi chưa viết được bài hoàn chỉnh hoặc mãi chưa tăng điểm. Đó là do bạn không có người hướng dẫn chi tiết và không được chữa bài, hãy đăng ký khóa học IELTS Online Writing 1-1 với đặc trưng là tất cả bài viết đều được chữa chi tiết nhiều lần bởi giáo viên và cựu giám khảo, đã giúp tăng chấm trong 2 tuần. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi bắt đầu việc học IELTS 4 kỹ năng đừng tự mò mẫm nữa. Để tiết kiệm thời gian và chi phí, bạn có thể đăng ký ngay khóa học IELTS Online Completion 4 kỹ năng để học từ cơ bản tới nâng cao, với chi phí thấp, có tương tác trực tiếp rất nhiều với giáo viên, đã giúp rất nhiều bạn đạt – chỉ với chi phí cực ít. Nếu bạn đang luyện thi IELTS Speaking và Writing mà gặp khó khăn với từ vựng do quá nhiều chủ đề và quá nhiều từ vựng cần học. Nếu bạn không biết nên ôn Reading và Listening thế nào. Bạn nên sử dụng bộ đề IELTS Dự Đoán Mỳ Ăn Liền có kèm đáp án chi tiết đầy đủ cũng như các giới hạn đề thi. Đề cập nhật thường xuyên giúp bạn ôn thi tốt hơn. Cảm ơn bạn đã dành thời gian xem thông tin.
Bài này giới thiệu cách dùng THAT trong mệnh đề quan hệ. Đây là một trong những đại từ quan hệ thường gặp nhất trong tiếng Anh. Ngoài ra, THAT còn được sử dụng với các chức năng thêm cách dùng của các đại từ quan hệ thông dụng khác THAT WHO WHOM WHICH WHOSEGIỚI THIỆUTHATCách dùng chungDùng THAT trong mệnh đề quan hệ để chỉ người, con vật, vậtChỉ dùng THAT trong mệnh đề quan hệ xác định. Không bao giờ dùng trong mệnh đề không xác địnhDùng THAT làm chủ ngữ hoặc tân ngữ của mệnh đề quan hệ xác địnhTHAT có thể thay thế cho WHO, WHOM, WHICH trong mệnh đề và mang tính chất ít trang trọng hơn WHO, WHOM, WHICHVí dụWe met somebody last night that did the speech therapy course two years after là mệnh đề quan hệ xác địnhThat làm chủ ngữ, chỉ người The is the train that you need to là mệnh đề quan hệ xác địnhThat làm tân ngữ, chỉ vật She blamed herself for everything that had là mệnh đề quan hệ xác địnhThat làm chủ ngữ, chỉ vật ZOOM INCách dùng cụ thểTHAT làm chủ ngữ và tân ngữ của mệnh đề quan hệ xác định THAT có thể làm chủ ngữ hoặc tân ngữ của mệnh đề quan hệ xác địnhVí dụ Don’t take money that doesn’t belong to ví dụ trên, that được dùng để chỉ money và làm chủ ngữ của mệnh đề quan hệThe key that you were looking for was in front of the TV ví dụ trên, that được dùng để chỉ the key và làm tân ngữ của mệnh đề quan hệLưu ý Trong thực tế, câu này thường sẽ được rút gọn lược bỏ đại từ quan hệ thành The key that you were looking for was in front of the TV set. Xem thêm bài Cách rút gọn mệnh đề quan hệ Những điều cần dùng sau so sánh cao nhấtDùng THAT sau cấu trúc so sánh cao nhất superlativesVí dụThis is the best grammar book that has ever been ví dụ trên, that là đại từ thay thế the best grammar book và là chủ ngữ trong mệnh đề quan + prepositionsTHAT có thể dùng làm bổ ngữ của một giới từVí dụThere are some toys here that the children can play withTrong ví dụ trên, that dùng để chỉ some toys và đóng vai trò bổ ngữ của giới từ withLƯU ÝKhông giống trường hợp giới từ dùng với which, whom và whose, giới từ dùng với THAT không thể được đặt trước THAT mà phải đặt cuối mệnh đề quan hệKhông dùng There are some toys here with that the children can There are some toys here that the children can play là which There are some toys here with which they children can play. Câu này về mặt ngữ pháp thì hoàn toàn đúng, nhưng về văn phong thì rất trang trọng; người nào thích trịch trọng thì hay QUIZINSTRUCTIONSNumber of questions 15Time limit NoEarned points Yes if you’re logged in. You will earn 8 points to your balance if you PASS the quiz answering at least 80% of the questions correctly. You will earn another 2 points if you COMPLETE the quiz answering 100% questions correctly.Have fun!BÀI LIÊN QUANTính từ kép là gì, quy tắc phát âm và sử dụng dấu gạch nối của tính từ kép / ...Bài này giới thiệu cách dùng đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ nói chung và cụ thể ...Từ nhấn mạnh là gì, dùng để làm gì, dùng như thế nào? Điều gì cần lưu ý khi sử ...Tím hiểu sâu về cách sử dụng liên từ neither ... nor trong tiếng Anh. Ví dụ thực hành, bài ...categoriestagsidioms by five Thành ngữ tiếng Anh thông dụng – English idioms [37] Tìm hiểu ý nghĩa và cách dùng các thành ngữ BURN THE CANDLE AT BOTH ENDS, DO SOMETHING / FLY BY THE SEAT OF ONE’S PANTS, CALL THE SHOTS, GIVE SOMEONE A SNOW JOB, GIVE SOMEONE A/SOME SONG AND DANCE. Bài tập thực hành ngay. English idioms and how to use them in real life. Thành ngữ tiếng Anh thông dụng – English idioms [53] Tìm hiểu ý nghĩa và cách dùng các thành ngữ BACK TO THE WALL, HAVE ONE’S BACK TO THE WALL, CLIMB THE WALLS, OFF THE WALL, STONEWALL. Bài tập thực hành ngay. English idioms and how to use them in real life. Thành ngữ tiếng Anh thông dụng – English idioms [6] Tìm hiểu ý nghĩa và cách sử dụng trong thực tế một vài thành ngữ tiếng Anh thông dụng BE A TOSS-UP, BURY YOUR HEAD IN THE SAND, HAVE A FIELD DAY, ON THE GRAPEVINE OR THROUGH THE GRAPEVINE, BE OUT OF YOUR MIND, GET BOGGED DOWN IN SOMETHING US BOGGED DOWN WITH SOMETHING, OUT OF THE BLUE. Bài tập thực hành. English idioms and how to use them in real life. Thành ngữ tiếng Anh thông dụng – English idioms [24] Thành ngữ tiếng Anh hay gặp trong thực tế BACKHANDED COMPLIMENT, FAIR SHAKE, GET/GIVE SOMEONE A FAIR SHAKE, BIG FISH IN A SMALL POND, CHARMED LIFE LEAD A CHARMED LIFE, DUTCH TREAT, GO DUTCH. Bài tập thực hành ngay. English idioms and how to use them. Thành ngữ tiếng Anh thông dụng – English idioms [29] Một vài thành ngữ tiếng Anh hữu dụng RUN CIRCLES AROUND SOMEONE, SALES PITCH, SHAKE A LEG, STEP ON IT, ROLL OUT THE RED CARPET THE RED-CARPET TREATMENT. Bài tập thực hành ngay. English idioms and how to use them in real usage clean cleanse Bài này giúp bạn phân biệt rõ hơn về cách dùng của clean cleanse, kèm theo ví dụ cụ thể, và kết hợp bài tập thích xem để tránh mắc lỗi không đáng có khi sử dụng. masterful masterly Bài này giúp bạn phân biệt sự khác nhau trong ý nghĩa và cách sử dụng các tính từ masterful masterly, kèm theo ví dụ cụ thể, kết hợp bài tập thích xem để tránh mắc lỗi không đáng có khi sử dụng. deliberate deliberative Bài này giúp bạn phân biệt rõ hơn vềsự khác nhau trong cách dùng của deliberate deliberative, kèm theo ví dụ cụ thể, và kết hợp bài tập thích xem để tránh mắc lỗi không đáng có khi sử dụng. as per Bài này giúp các bạn hiểu rõ hơn về as per, có nên dùng nó hay không và nếu không thì thay bằng cách nào, kèm theo ví dụ cụ thể cho từng trường hợp, và kết hợp bài tập thích xem để tránh mắc lỗi không đáng có khi sử dụng. bring take Bài này giúp bạn phân biệt rõ hơn giữa bring take, nên dùng như thế nào để tránh nhầm lẫn, kèm theo ví dụ cụ thể cho từng trường hợp, và kết hợp bài tập thích xem để tránh mắc lỗi không đáng có khi sử công Earth Day – Ngày Trái đất Tìm hiểu nước Mỹ Bạn biết người Mỹ tổ chức Earth Day – Ngày Trái đất như thế nào không? Câu trả lời có trong bài bài luyện nghe. Có bài luyện viết. Có bài luyện phát âm. Có bài luyện tổng xác và tiện dụng. Mother’s day – Ngày của Mẹ Tìm hiểu nước Mỹ Mother’s Day – Ngày của Mẹ là ngày nào trong năm, xuất xứ của ngày này là gì, nó được tổ chức như thế nào? Câu trả lời có trong bài bài luyện nghe. Có bài luyện viết. Có bài luyện phát âm. Có bài luyện tổng xác và tiện dụng.. Halloween – Lễ hội hóa trang [1] Tìm hiểu nước Mỹ Bạn biết người Mỹ tổ chức Halloween – Lễ hội hóa trang như thế nào không? Câu trả lời có trong bài bài luyện nghe. Có bài luyện viết. Có bài luyện phát âm. Có bài luyện tổng xác và tiện NÓIGỢI Ý CÁCH LUYỆNViết hoặc copy – paste một từ, một câu, một đoạn tiếng Anh vào ô trống bên trên. Lưu ý Nếu là câu hoặc đoạn văn thì cần có dấu câu đầy đủ, nên viết câu ngắn. Không viết hoa toàn bộ câu không dùng CapsLockChọn giọng nói Mặc định là giọng nữ, tiếng Anh – Anh; ngoài ra còn có giọng Anh Mỹ, giọng Anh Úc, giọng Anh New Zealand và nhiều giọng khácBấm Play để nghe; Stop để dừng.có cả tiếng Việt dành cho bạn nào muốn nghịch ngợm một týHave fun! Happy playing!
That và which là hai đại từ quan hệ khá quen thuộc, nhưng trên thực tế có rất nhiều trường hợp sử dụng sai 2 từ này, thường là do chúng ta chưa hiểu đúng bản chất và cách dùng của mỗi từ dẫn tới nhầm lẫn. Như ví dụ dưới đây, rất khó để chúng ta nhận ra That hay Which mới là đại từ quan hệ nên được sử dụng trong trường hợp này THAT được dùng để giới thiệu một mệnh đề giới hạn thiết cho ý nghĩa của một câu. WHICH được dùng để giới thiệu một mệnh đề không giới hạn có thể lược bỏ. “To our knowledge, it is the only body in the solar system which currently sustains life, although several other bodies are under investigation.” “To our knowledge, it is the only body in the solar system that currently sustains life, although several other bodies are under investigation.” Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là cơ quan duy nhất trong hệ thống năng lượng mặt trời hiện đang duy trì hoạt động, mặc dù một số cơ quan khác đang được nghiên cứu. Theo bạn thì đâu câu nào mới là câu đúng, và quy luật chung dùng That và Which ở đây là gì? Khi nào dùng “That” và khi nào dùng “Which” Trước khi nói đến quy luật dùng “that/which”, hãy nhớ rằng đại từ “who” luôn luôn được sử dụng khi đề cập đến con người. The boy who threw the ball… Cậu bé đó đã ném quả banh đi… This is the woman who always wears a black shawl. Đây là người phụ nữ luôn mang một chiếc khăn choàng màu đen. Tuy nhiên, khi đề cập đến các đối tượng, quy luật dùng chính xác “that” và “which” rất đơn giản THAT được dùng để giới thiệu một mệnh đề giới được dùng để giới thiệu một mệnh đề không giới hạn hoặc mệnh đề được chen vào giữa, nằm trong ngoặc đơn. Có gì đó còn hơi mơ hồ ở đây không? hãy đọc tiếp phần sau… Một restrictive clause mệnh đề giới hạn là một mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của một câu – nếu mệnh đề này bị lược bỏ, thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi. Ví dụ Chairs that don’t have cushions are uncomfortable to sit on. Những cái ghế không có đệm thì ngồi không thoải mái. Card games that involve betting money should not be played in school. Trò chơi bài liên quan đến việc đặt cược tiền thì không được chơi ở trường học. To our knowledge, it is the only body in the solar system that currently sustains life… Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là cơ quan duy nhất trong hệ thống năng lượng mặt trời hiện đang duy trì hoạt động… Một non-restrictive clause mệnh đề không giới hạn có thể được bỏ qua mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu. Mệnh đề không giới hạn thường nằm trong dấu ngoặc đơn, hoặc có dấu phẩy trước và sau mệnh đề hoặc chỉ trước mệnh đề nếu như mệnh đề đó nằm ở cuối câu Chairs, which are found in many places of work, are often uncomfortable to sit on. Những cái ghế thường ngồi không thoải mái, chúng được thấy ở nhiều nơi làm việc. I sat on an uncomfortable chair, which was in my office. Tôi đã ngồi trên một cái ghế không thoải mái, cái ghế đó ở trong văn phòng của tôi. That Which
khi nào dùng that và which